Bìm hoa vàng (danh pháp khoa học:Merremia hederacea)[1] là một loài thực vật có hoa trong họ Bìm bìm. Loài này được (Burm. f.) Hallier f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893.[2]
Bìm bìm được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị giun sán, lợi gan mật. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Bìm bìm thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Bìm bìm
Bìm Bìm còn có tên gọi khác là Bìm bìm đất, có tên khoa học là Merremia bimbim (Gagnep.) Ooststr., thuộc họ Khoai lang (Convolvulaceae).
Có nhiều giống Bìm bìm khác nhau, phổ biến nhất ở Việt Nam là Bìm bìm ba răng, Bìm bìm hoa tán, Bìm Bìm lá nho, Bìm bìm lam, Bìm bìm vàng.
Hình ảnh cây Bìm bìm
1.1 Đặc điểm thực vật
Các loài Bìm bìm chủ yếu là cây bụi hoặc cây thân thảo với hình thức phát triển nói chung là xoắn hoặc phủ phục, nhưng hiếm khi mọc thẳng. Các lá nguyên, chia thùy hoặc ghép với 3–7 lá chét.
Hoa mọc ở nách lá và đơn độc hoặc từ ít đến nhiều hoa xim. Tổng bao nhỏ, hình trứng hoặc elip, và tuyến tính. Lá đài năm, thường gần bằng nhau, hình elip hoặc hình trứng thuôn dài. Tràng hoa hình chuông hoặc hình phễu, chia thùy hoặc toàn bộ, màu vàng hoặc trắng, đôi khi có tâm màu nâu sẫm hoặc tím. Nhị hoa năm, hình sợi chỉ, phụ hoặc bằng nhau, thường mở rộng và nhẵn ở gốc. Các bao phấn thường xoắn với sự tách rời hoàn toàn. Hạt phấn mịn. Bầu 2–4 ô, thường có 4 noãn; đầu nhụy 2, hình cầu hoặc thùy to. Quả là dạng quả nang, thường có bốn van, nứt dọc. Các hạt thường có số lượng từ 4–6, có lông tơ hoặc nhẵn. Thông thường, các loài trong chi được nhận biết nhờ hoa màu trắng hoặc vàng với hai đầu nhụy hình cầu, bao phấn xoắn lại khi hoa nở hoàn toàn và hoạt động bình thường, và hạt phấn không có gai.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Hạt, toàn cây hoặc lá, củ; phụ thuộc vào loại Bìm bìm.
Trong khi cây, lá, củ có thể thu hái quanh năm thì hạt được thu hái sau khi quả chín. Sau khi thu hái được phơi khô, hoặc cũng có thể dùng tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố
Các loài Bìm bìm phân bố rộng khắp Việt Nam, từ các tỉnh trung du miền núi tới đồng bằng. Bởi loài cây này có thể sinh sống ở nhiều nơi thuộc khí hậu ấm và ẩm.
2 Thành phần hóa học
Các cuộc điều tra về hóa chất thực vật đã được tiến hành trên toàn bộ cây, các bộ phận trên mặt đất và các bộ phận riêng lẻ khác của cây bao gồm cả rễ và lá. Hầu hết các hóa chất thực vật được báo cáo đã được tìm thấy trong rễ. Tuy nhiên, có những hợp chất chồng chéo thu được từ các bộ phận khác nhau của cây và giữa các loài trong chi. Lớp chính của các thành phần thực vật được phân lập và xác định rộng rãi từ chi này là glycoside nhựa. Các loại thành phần thực vật khác từ chi này là flavonoid, alkaloid tropan, hợp chất phenolic, Isoflavone, coumarin và sesquiterpenoid.
Một số alkaloid chính trong Bìm bìm
Sự hiện diện của các alkaloid, steroid, glycoside, Flavonoid và phenol, 8-prenylnaringenin đã được phân lập từ lá. Một số hợp chất trong rễ và lá của M.yunnanensis: tyrosol, hydroxypinoresinol, scopoletin, hydroxycoumarin, quercetin7-O-glucoside và 2-C-methylerythritol.
Các glycoside Nhựa pentasacarit cũng được phát hiện có trong bộ phận trên không của M. hederacea, bao gồm merremin, murucoidin, stoloniferin.
Một nghiên cứu về phân loại hóa học của chi Merremia (sử dụng 18 loài) dựa trên sự phân bố của tropan alkaloid cho thấy có tổng cộng 74 tropan và 13 pyrrolidin. Kết quả từ nghiên cứu này đã dẫn đến việc nhóm các loài Merremia thành ba loại phân loại hóa học: taxa không chứa tropan, taxa với tropan đơn giản và taxa với merresectine ngoài tropan đơn giản. Các axit hữu cơ cũng đã được báo cáo, chẳng hạn như axit caffeic, esculetin, luteolin, axit rosmarinic, axit chlorogen, axit ursolic và cis-tiliroside.
3 Tác dụng – Công dụng của Bìm bìm
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống khối u
Tác dụng chống tăng sinh của chiết xuất etyl axetat là hiệu quả nhất, ức chế sự tăng sinh của các dòng tế bào A549, KB, MIA-PaCa-2 và DU-145. Các nghiên cứu cũng tiết lộ rằng chiết xuất hexane của M.emarginata thể hiện tác dụng gây độc tế bào trong tất cả các dòng tế bào theo cách phụ thuộc vào nồng độ và thời gian. Nó đặc biệt ức chế sự tăng sinh dòng tế bào A549 và COLO 320 DM. Các tác giả đã suy đoán rằng sự ức chế tăng sinh dòng tế bào bằng chiết xuất M.emarginata có thể là do khả năng chống tăng sinh của nó để chứng minh sự chết cụ thể của tế bào ung thư.
3.1.2 Tác dụng chống viêm
Hoạt động chống viêm được quy cho đặc tính kháng khuẩn của flavonoid có trong chiết xuất. Cơ chế chống viêm của chiết xuất Bìm bìm là ức chế hiệu quả quá trình sản xuất TNF-α, từ đó giúp giảm phù nề, giảm viêm khớp.
3.1.3 Chống oxy hóa
Nhờ chứa hàm lượng lớn phenolic, chiết xuất Bìm bìm có tác dụng đáng kể trong việc loại bỏ các gốc tự do, khả năng chống oxy hóa khử Sắt (FRAP), khử phosphomolypden, thải ion sắt (Fe2+), ức chế peroxid hóa axit β-caroten/axit linoleic.
3.1.4 Cải thiện tiểu đường
Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng các thành viên của chi Merremia đã thể hiện hoạt tính ức chế enzym Alpha-amylase và alpha-glucosidase. Trong tất cả các nghiên cứu này, chiết xuất từ các loài Merremia có khả năng ức chế α-glucosidase cao hơn so với thuốc chống tiểu đường tham chiếu (Acarbose). Nhìn chung, các tác dụng chống bệnh tiểu đường là do các thành phần hóa học thực vật của chúng, đặc biệt là flavonoid và các hợp chất phenolic.
Bìm bìm giúp chống viêm hiệu quả
3.1.5 Kháng khuẩn
Các loài Bìm bìm có tác dụng kháng khuẩn mạnh mẽ, thể hiện qua việc kìm hãm sự phát triển của các chủng vi khuẩn như: Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Vibrio parahaemolyticus… Nghiên cứu đã chứng minh chiết xuất của M.emarginata có khả năng chống lại A.viscoscus, B.subtilis, E.coli, L.rhamnosus, S.aureus, S.epidermidis và S.mutans – các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu ở người.
3.1.6 Các tác dụng khác
Nhiều nghiên cứu khác cũng được thực hiện nhằm chứng minh các tác dụng sau của các loài Bìm bìm:
Hoạt tính chống cúm A H1N1.
Giúp làm tan cục máu đông.
Ức chế hình thành sỏi tiết niệu.
Bảo vệ các tê bào biểu mô thận thông qua khả năng chống oxy hóa.
Lợi tiểu, giúp hạ huyết áp.
Thúc đẩy nhanh lành vết thương.
Hoạt tính diệt côn trùng.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Cây Bìm bìm có tính ấm, vị cay, đắng, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, nhuận tràng, trừ giun, bổ huyết, tán ứ, tiêu viêm.
Trong đông y, cây Bìm bìm được dùng trong trị viêm thận phù thũng, xơ gan, táo bón, trị giun đũa…
4 Các bài thuốc từ cây Bìm bìm
4.1 Trị sốt rét, ban xuất huyết
Nguyên liệu: Bìm bìm ba răng, dây chân chó, keo ta, đậu ma, cành lá me nước, Gừng sống, thường sơn đồng lượng.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.2 Trị táo bón
Nguyên liệu: Khiên ngưu tử (Bìm bìm lam), hạt Cau đồng lượng.
Cách làm: Tán thành bột, trộn đều, thêm Mật Ong luyện thành viên hoàn 9g. Uống mỗi ngày 1 viên trước khi đi ngủ.
Bài thuốc từ Bìm bìm giúp trị táo bón
4.3 Trị phù thũng
Nguyên liệu: Khiên ngưu tử (Bìm bìm lam) 10g, Mã Đề 8g, gừng 2g, nước 300ml.
Cách làm: Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4.4 Trị giun đũa, giun tóc
Nguyên liệu: Hạt Bìm bìm 8g, hạt cau 8g, chút chít 4g.
Cách làm: Tán nhỏ, uống 3 lần vào tảng sáng lúc đói.
4.5 Trị cổ trướng và thũng trướng mãn tính
Nguyên liệu: Hạt Bìm bìm 8g, hồi hương 2g.
Cách làm: Tán thành bột, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng liên tiếp 3 ngày.