Tài xế chạy xe ô tô liên tục quá 4 tiếng phạt bao nhiêu từ 1/1/2025? Thời gian làm việc của tài xế lái xe ô tô từ 2025 được quy định như thế nào
Thời gian làm việc của tài xế lái xe ô tô từ 2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ như sau:
Điều 64. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ
1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động 2019.
Tài xế chạy xe ô tô liên tục quá 4 tiếng phạt bao nhiêu từ 1/1/2025? (Hình từ Internet)
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 21. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóA.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 8; khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8; khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, từ 1/1/2025, tài xế chạy xe ô tô liên tục quá 4 tiếng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính, tài xế lái xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm như trên còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.
Quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như thế nào?
Căn cứ Điều 72 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
* Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có quyền sau đây:
– Được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
– Được thông báo về căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và kết quả kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;
– Giải trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về tố cáo;
– Báo tin, tố giác, phản ánh những trường hợp vi phạm pháp luật.
* Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
– Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
– Chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát;
– Hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác.