Cây bọ mẩy có tác dụng gì?

0
257

Bọ mẩy là thảo dược mọc hoang phổ biến ở trung du và miền núi ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Rau bọ mẩy được người dân nhiều địa phương chế biến thành món ăn, ngoài ra bọ mẩy còn là một vị thuốc trong y học cổ truyền.

1. Mô tả đặc điểm cây bọ mẩy

Cây bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum Turcz) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Một số tên gọi khác của bọ mẩy như Đại thanh, Đắng cay, Mẩy kỳ cáy, Thanh thảo tâm, Bọ nẹt.rau đắng….

Cây bọ mẩy là loại cây nhỏ, thân thảo sống lâu năm, cây cao khoảng 1m. Lá có hình mác, đầu nhọn, phía cuống nhọn hoặc hơi tròn, hai màu xanh thẫm, khi vò lá thấy có mùi hôi đặc trưng. Hoa màu trắng, mọc ở đầu cành, chia 5 cánh, gần giống hoa đu đủ, ở giữa hoa có tua nhụy dài. Quả hạch, hình trứng.

Lá cây được thu hái quanh năm làm rau và làm thuốc, tháng 5 đến tháng 8 hàng năm thường có nhiều lá non. Để làm thuốc, thường thu hái lá, ngọn, rễ, có thể dùng tươi hoặc rửa sạch, phơi khô.
 Lá non bọ mẩy thường dùng để nấu canh ăn và dùng cho sản phụ sau khi sinh
Lá non bọ mẩy thường dùng để nấu canh ăn và dùng cho sản phụ sau khi sinh

2. Cây bọ mẩy có tác dụng gì?

Ở vùng Tây Bắc, người dân thường hái ngọn non, lá non xào với măng, tỏi làm thức ăn bồi bổ sức khỏe và giải độc rượu. Ở Hòa Bình, người Mường có món rau đồ truyền thống với hơn 10 loại rau, trong đó có rau bọ mẩy. Rau được đồ như đồ xôi, tạo ra một món ăn với vị đắng, ngọt, cay, thơm và hơi bùi.

Ở một số nơi, lá non bọ mẩy thường dùng để nấu canh ăn và dùng cho sản phụ sau khi sinh nở giúp ăn ngon và nhanh bình phục. Rau có vị đắng khá gắt, nhưng sẽ có vị ngọt hậu, hơi bùi.

  • Dùng khô: sao vàng hạ thổ lá, ngọn bỏ mẩy khô, sau đó sắc uống với liều dùng khoảng 15g/ngày, thường được dùng như một vị thuốc bổ giúp phụ nữ sau khi sinh.
  • Điều trị ghẻ ngứa, giảm mụn: dùng toàn cây bọ mẩy tươi đun lấy nước tắm hàng ngày.

Cảm mạo là một nhóm bệnh truyền nhiễm phát sinh ở cả bốn mùa trong năm nhưng thường gặp nhiều hơn vào hai mùa đông và xuân.

Theo Đông y, nguyên nhân gây nên cảm mạo thường có hai yếu tố: Một là chính khí (sức đề kháng) của cơ thể giảm sút; hai là các tà khí (mầm bệnh) như phong, hàn, thấp, thử… xâm nhập vào cơ thể mà sinh bệnh.

Để làm thuốc thường thu hái lá kèm theo cành non của cây bọ mẩy, bỏ tạp chất rửa sạch, cắt đoạn ngắn, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần. Một số trường hợp chữa bệnh còn sử dụng cả rễ bọ mẩy.

Theo Đông y: Cành và lá bọ mẩy có vị đắng, khí hàn; vào hai kinh Tâm và Vị. Có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, lương huyết (mát máu), tán ứ, chỉ huyết (cầm máu). Thường dùng chữa các chứng bệnh do “hỏa độc” gây nên như sốt cao phiền khát, cảm mạo, viêm gan cấp tính do nhiễm trùng, lỵ nhiễm khuẩn, viêm đường ruột cấp tính, viêm phổi, quai bị (viêm tuyến nước bọt), ho ra máu, chảy máu cam, mụn nhọt ngoài da.

Phòng cảm mạo, chống ho từ cành lá bọ mẩy

Dự phòng bệnh cúm, cảm mạo

Dùng bài: Lá bọ mẩy tươi 24g, sắc với 400ml nước, còn 200ml. Có thể sắc 2 nước, hợp 2 nước lại, chia 2 phần, uống trong ngày, uống liên tục trong 5 ngày.

Dự phòng cảm mạo, viêm đường hô hấp với cành lá bọ mẩy- Ảnh 2.

Lá nhót tươi kết hợp với cành lá bọ mẩy tươi, hạt củ cải hỗ trợ trị viêm phế quản mạn.

Chống ho, trừ đờm, hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính

Dùng bài: Cành lá bọ mẩy tươi 30g, lá nhót tươi 30g, hạt củ cải 15g. Các vị thuốc sắc với 750ml nước còn 250ml. Chia 2 phần, uống trong ngày.

Phòng và hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp trên

Dùng bài: Lá kèm cành non bọ mẩy 15 – 20g sắc với 400ml nước còn 200ml. Có thể sắc 2 nước, hợp 2 nước lại, chia 2 phần, uống trong ngày. Uống liền trong 7 ngày.

Kinh nghiệm dân gian thường dùng cành lá bọ mẩy sao vàng, sắc nước uống cho phụ nữ sau sinh giúp ăn ngon miệng và chóng lại sức. Rễ bọ mẩy có tính năng tương tự như cành lá, nhưng còn có thêm tác dụng trừ phong thấp và chống đau nhức.

Bọ mẩy là thảo dược mọc hoang phổ biến ở trung du và miền núi ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Đây vừa là nguyên liệu nấu ăn, vừa là dược liệu chữa bệnh rất hiệu quả. Tuy nhiên, để tránh các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng.

LEAVE A REPLY